Tổng đài tư vấn

0982744684

Bán lẻ

0982744684

Hỗ trợ nhà thuốc

0982744684

Các thuốc điều trị tăng tiểu cầu tiên phát

Share bài viết nếu bạn thấy bổ ích:

Thuốc điều trị tăng tiểu cầu đang được sử dụng hiện nay. Thông tin, liều dùng, tác dụng phụ các thuốc điều trị tăng tiểu cầu

Tăng tiểu cầu là tình trạng tăng số lượng tiểu cầu trong máu, nguyên nhân có thể là tự phát (cũng gọi tăng tiểu cầu nguyên phát, và gây ra bởi bệnh lý tủy xương) hay thứ phát (còn được gọi là tăng tiểu cầu phản ứng). Tình trạng này có thể dẫn đến huyết khối ở một số bệnh nhân. 

Nếu tiểu cầu tăng trên 750.000 hoặc 1.000.000, và đặc biệt là nếu có nguy cơ huyết khối cần điều trị ngay và có thể điều trị bằng cách lựa chọn thuốc aspirin liều thấp.

Dùng aspirin có thể hữu ích cho những người có nguy cơ huyết khối, vì aspirin ngăn ngừa cục máu đông. Tuy nhiên, cần thận trọng khi sử dụng aspirin vì nó có thể gây chảy máu. Các bác sĩ đều dùng thuốc aspirin cho đa số những phụ nữ mang thai có tăng tiểu cầu nguyên phát vì aspirin không gây nguy cơ cao cho thai nhi.

Cần dùng thuốc để giảm số lượng tiểu cầu khi: có tiền sử huyết khối hoặc chảy máu; có các yếu tố nguy cơ (như tăng cholesterol máu, tăng huyết áp, đái tháo đường); ngoài 60 tuổi; số lượng tiểu cầu >1 triệu. Các thuốc này phải được dùng suốt đời. Hiện nay, có 2 thuốc thường dùng để giảm số lượng tiểu cầu là hydroxyurea hoặc anagrelide (Agrylin).

Hydroxyurea: Đây là thuốc hạ tiểu cầu phổ biến nhất để điều trị tăng tiểu cầu nguyên phát. Hydroxyurea được dùng để điều trị ung thư và một số bệnh nguy hiểm khác. Nó thường được các bác sĩ chuyên khoa ung thư, huyết học sử dụng. Bệnh nhân dùng hydroxyurea cần được giám sát chặt chẽ. Hiện nay, aspirin kết hợp với hydroxyurea là điều trị tiêu chuẩn cho những người tăng tiểu cầu nguyên phát và có nguy cơ cục máu đông cao.

Thuốc hydrea điều trị tăng tiểu cầu

Thông tin thuốc Hydrea 500mg

- Thành phần: Hydroxycarbamide (Hay còn gọi là Hydroxyurea)

- Dạng bào chế: Viên, Hộp 20 viên

- Xuất xứ: Pháp

Liều dùng thuốc hydroxyurea cho người lớn như thế nào?

Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính, ung thư ở đầu và cổ: Bạn uống 15mg/kg/ngày.

Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm: Liều ban đầu là 15mg/kg/ngày. Sau đó, bác sĩ sẽ tăng thêm 5mg/kg/ngày mỗi 12 tuần. Liều tối đa là 35mg/kg/ngày

Liều dựa trên phân tích tế bào máu:

- Số lượng tế bào máu trong mức cho phép: tăng thêm 5mg/kg/ngày mỗi 12 tuần đến liều tối đa 35 mg/kg/ngày. Bác sĩ sẽ không tăng liều nếu tác dụng phụ ức chế tủy xương của thuốc xảy ra.

- Số lượng tế bào máu nằm giữa mức cho phép và mức nguy hiểm: bác sĩ sẽ không tăng liều và có thể ngưng dùng thuốc cho đến khi cơ thể hồi phục tế bào máu.

Liều dùng sau khi phục hồi tế bào máu:

- Bác sĩ sẽ giảm liều đến mức 2,5mg/kg/ngày.

- Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc huyết học 2 lần, bác sĩ sẽ ngưng dùng thuốc vĩnh viễn.

Hydroxyurea có thể làm giảm số lượng tế bào máu trong cơ thể. Do đó, bác sĩ sẽ yêu cầu kiểm tra máu thường xuyên. Phương pháp điều trị ung thư của bạn có thể bị trì hoãn dựa trên kết quả.

Nagrelide: Thuốc này đã được sử dụng để điều trị tăng tiểu cầu nguyên phát. Tuy nhiên, nó có vẻ ít hiệu quả hơn hydroxyurea. Thuốc Anagrelide gây các tác dụng phụ như giữ nước, hồi hộp, loạn nhịp tim, suy tim và nhức đầu.

Thuốc Anagrelide điều trị tăng tiểu cầu

Thông tin thuốc Anagrelide 0.5mg

- Hoạt chất: Anagrelide 0.5mg.

- Quy cách: Hộp 100 viên nang.

- Xuất xứ: Mylan Pháp.

Liều dùng thuốc Anagrelide như thế nào?

Liều dùng cho người lớn:

- Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,5mg x 4 lần/ ngày hoặc 1mg x 2 lần/ngày.

- Chuẩn độ: Tiếp tục liều khởi đầu trong ít nhất một tuần, sau đó chuẩn độ để giảm và duy trì số lượng tiểu cầu dưới 600.000/ ml, lý tưởng là từ 150.000/ ml và 400.000/ ml.

- Mức tăng liều không được vượt quá 0,5 mg/ngày. Liều dùng không quá 10mg/ngày hoặc 2,5 mg/ngày nếu dùng 1 liều/ngày

Liều dùng cho trẻ bị tăng lượng tiểu cầu:

- Liều khởi đầu: 0,5 mg uống hàng ngày (khuyến cáo) hoặc 0,5 mg uống 4 lần/ngày

- Liều duy trì: cần dùng chuẩn độ lượng dùng thấp nhất có hiệu quả để giảm và duy trì số lượng tiểu cầu dưới 600.000 tế bào/microliter, giảm xuống mức chuẩn thông thường.

- Liều dùng tăng không quá 0,5 mg/ngày khi dùng trong 1 tuần. Liều dùng không nên vượt quá 10 mg/ngày hoặc 2,5 mg trong bất kỳ liều đơn nào.

Ngoài ra, có thuốc Interferon alfa: Thuốc này có hiệu quả làm giảm tiểu cầu. Tuy nhiên, 20% bệnh nhân không thể chịu đựng được các tác dụng phụ của nó: cảm giác giống cúm, chán ăn, buồn nôn (cảm giác đau dạ dày), tiêu chảy, động kinh, khó chịu và buồn ngủ. Có thể dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai có tăng tiểu cầu nguyên phát vì nó an toàn cho thai nhi hơn so với hydroxyurea và anagrelide.

Nếu đang dùng thuốc để giảm số lượng tiểu cầu, cần thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết trước khi thực hiện bất kỳ thủ thuật, phẫu thuật hoặc can thiệp nha khoa nào. Những loại thuốc làm “loãng” máu có thể làm tăng chảy máu khi thực hiện các thủ thuật đó. Các loại thuốc làm “loãng” máu cũng có thể gây xuất huyết nội. Dấu hiệu của xuất huyết nội bao gồm các vết bầm tím, máu hoặc phân đen như hắc ín, nước tiểu màu hồng hoặc có máu, tăng chảy máu kinh nguyệt, chảy máu nướu răng và chảy máu cam. Liên hệ ngay với bác sĩ nếu có các dấu hiệu kể trên.

Cách sống chung với bệnh tăng tiểu cầu nguyên hoặc thứ phát an toàn: 

- Đi khám bệnh thường xuyên.

- Ngưng hút thuốc lá và kiểm soát các yếu tố nguy cơ hình thành cục máu đông như tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol trong máu...

- Theo dõi những dấu chứng của huyết khối và chảy máu và báo cáo ngay cho bác sĩ.

- Dùng các loại thuốc men theo quy định.

Trên đây là một số thông tin các thuốc điều trị tăng tiểu cầu. Mọi thông tin mang tính chất tham khảo, nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ. Để được mua thuốc với giá tốt nhất liên hệ shopduoc Trung Quân

ĐIỆN THOẠI LH: 0982744684

Ý kiến khách hàng

Tin khác

KU casino KuCasino BET188 JUN88.GG THA nhà cái uy tín tutbn nâng lông mày ghế massage giá rẻ
Qik Hair thoát vị đĩa đệm
Scroll